Nguyên nhân gây hiện tượng thai ngoài tử cung

20:47 |

Thai ngoài tử cung là hiện tượng trứng thụ tinh, làm tổ và phát triển ở vị trí ngoài buồng tử cung. Vị trí thông thường của thai ngoài tử cung là ở vòi trứng (90%), ngoài ra thai còn có thể nằm ở một số vị trí khác như: ở buồng trứng (1%), cổ tử cung (0,5%) hoặc trong ổ bụng mẹ… Trong đó, vị trí thai ngoài tử cung ở ngay chỗ nối giữa vòi trứng và tử cung là nguy hiểm nhất, vì khó chẩn đoán được sớm. Khi thai vỡ sẽ gây mất máu nhiều và nhanh, ảnh hưởng đến tính mạng và khả năng có thai sau này của sản phụ.


Nguyên nhân dẫn đến thai ngoài tử cung

Bình thường, thai sẽ làm tổ ở trong buồng tử cung, tuy nhiên tất cả những yếu tố ngăn cản hay làm chậm trễ sự di chuyển của trứng từ nơi thụ tinh vào đến buồng tử cung đều có thể gây nên thai ngoài tử cung. Thông thường, có 3 nhóm nguyên nhân chính gây nên hiện tượng thai ngoài tử cung.

Nhóm 1: viêm nhiễm vòi trứng

Viêm nhiễm vòi trứng sẽ gây tắc, hẹp vòi trứng và dễ gây ra thai ngoài tử cung. Viêm nhiễm vòi trứng thường do bệnh lây truyền qua đường tình dục gây nên như trực khuẩn lậu hay bệnh do chlamydia trachomatis. Trước khi bị viêm phần phụ, bệnh nhân thường bị bít vòi trứng hoàn toàn dẫn đến vô sinh. Nếu có điều trị thuốc, vòi trứng cũng bị hẹp lại dễ dẫn đến thai ngoài tử cung.

Ngoài ra, trực khuẩn lao cũng có thể làm hẹp vòi trứng, gây nên tình trạng thai ngoài tử cung.

Nạo phá thai cũng là một nguyên nhân gây viêm nhiễm vòi trứng.

Nhóm 2: các bệnh phụ khoa như: khối u phần phụ, dị dạng bẩm sinh vòi trứng…

Vòi trứng có thể bị tắc hoặc hẹp bởi bệnh lạc nội mạc tử cung, khối u phần phụ chèn ép vòi trứng, những phẫu thuật lên vùng bụng gây dị dạng vòi trứng như: vòi trứng bị kéo dài, bị gập góc… hoặc những tác động trực tiếp lên vòi trứng từ trước như: triệt sản, nối vòi trứng…

Ngoài ra, vòi trứng còn có thể bị tắc/hẹp bẩm sinh.


Nhóm 3: chất nicotin


Các nghiên cứu cho thấy, thuốc lá không chỉ làm chậm và khó thụ thai, sảy thai tự nhiên mà còn gây nên hiện tượng thai ngoài tử cung ở các sản phụ.

Chất nicotin có trong thuốc lá làm hỏng các nhung mao phủ trên các thành ống và làm giảm cử động của các vòi trứng, gây khó khăn cho quá trình trứng thụ tinh tiến về tử cung. Từ đó dẫn đến trứng làm tổ trong vòi trứng và phát triển thành thai ngoài tử cung, gây nguy cơ vỡ vòi trứng. Những phụ nữ hút từ 10 điếu thuốc/ngày trở lên có nguy cơ thai ngoài tử cung gấp 1,5 lần người khác.

Read more…

Khó thụ thai có thể do viêm lộ tuyến cổ tử cung

00:38 |

Nhiều phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung thấy khó thụ thai.Tuy nhiên, khi viêm lộ tuyến được điều trị khỏi, người phụ nữ có thể có thai như bình thường.

Lộ tuyến là một tổn thương lành tính ở cổ tử cung, hay gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, do các tế bào tuyến trong ống cổ tử cung phát triển lan ra phía ngoài. Do các tế bào tuyến có chức năng tiết dịch nên người bị lộ tuyến thường có nhiều chất dịch ở âm đạo hơn bình thường và do đó dễ bị viêm ở bộ phận sinh dục như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung (viêm lộ tuyến cổ tử cung). Vì vậy, nếu lộ tuyến không được điều trị khỏi thì viêm nhiễm rất dễ tái phát.

Nếu không điều trị dứt điểm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai

Khi quan sát bằng mắt thường sẽ thấy phần lộ tuyến đỏ, sần sùi. Nếu kiểm tra bằng máy sẽ thấy lớp biểu mô lẽ ra ở lỗ trong cổ tử cung, nhưng đã lan ra ngoài che phủ một phần cổ tử cung, ở dưới là lớp đệm có nhiều mạch máu tạo ra hình ảnh một tổn thương có màu đỏ và sần sùi giống như mô hạt.

Mức độ viêm lộ tuyến nặng hay nhẹ được đánh giá thông qua sự tổn thương của tế bào ở mức độ nông hay sâu. Lộ tuyến nông là vùng tổn thương có thể xuất hiện trên diện rộng nhưng lớp tế bào liên kết ở bề mặt chưa hết hẳn. Còn lộ tuyến sâu là khi các lớp tế bào đã mất hết, lớp đệm phía dưới lộ hẳn lên bề mặt. Để đánh giá chính xác mức độ tổn thương, cần phải khám và làm xét nghiệm tế bào.

Biểu hiện của viêm lộ tuyến là ra nhiều khí hư, khi quan hệ mạnh "cậu nhỏ" chạm tới có thể làm trầy xước cổ tử cung, gây chảy máu. Do vùng cổ tử cung không có các thần kinh cảm giác, nên chị em sẽ không có cảm giác đau.

Viêm lộ tuyến cản trở quá trình thụ thai, và có thể dẫn đến ung thư

Mọi viêm nhiễm ở âm đạo, cổ tử cung, tử cung hay các phần khác của bộ phận sinh dục như ống dẫn trứng, buồng trứng (phần phụ) hay viêm tiểu khung đều làm giảm khả năng thụ thai và có thể làm vô sinh do di chứng của viêm nhiễm làm tắc ống dẫn trứng hay viêm dính tử cung, do ra nhiều khí hư, vùng kín luôn ẩm ướt sẽ gây cản trở tinh trùng vào gặp trứng. Vì thế, nên điều trị khỏi lộ tuyến để dọn đường cho việc thụ thai. Khi viêm lộ tuyến được điều trị dứt điểm, chị em có thể có thai bình thường.

Lộ tuyến là một tổn thương lành tính, nhưng trong quá trình chúng xâm lấn ra, các tế bào lát bên ngoài cổ tử cung sẽ phản ứng tăng sinh nhằm đẩy lùi sự xâm lấn, có khi làm xuất hiện những tổn thương bị nghi ngờ là có thể dẫn đến ung thư

Nếu bị viêm nhiễm kéo dài, chị em cần điều trị tích cực, dứt điểm cho bệnh khỏi hoàn toàn, nếu không muốn tước đi thiên chức làm mẹ, hoặc trở thành nạn nhân của căn bệnh gây tử vong thuộc top đầu trong các bệnh của nữ giới!

Lựa chọn phương pháp điều trị

Thông thường, khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung, các bác sĩ chỉ định thuốc chống viêm tại chỗ để lộ tuyến hết viêm, đôi khi kết hợp cả thuốc uống nếu lộ tuyến bị viêm nhiễm nặng hoặc nhiễm các tác nhân lây qua đường tình dục. Sau khi điều trị hết viêm, các biện pháp  như đốt điện, đông lạnh, lazer sẽ được áp dụng để diệt lộ tuyến. Trước khi đốt, các bác sĩ cũng sẽ soi cổ tử cung hoặc làm phiến đồ âm đạo để phát hiện những bất thường của tế bào tử cung.

Khi  điều trị bằng phương pháp diệt tuyến,  sẽ tác động sâu xuống các lớp niêm mạc nhạy cảm bên dưới, gây biến chứng như xơ hóa, dính tử cung và các tổn thương sâu, lỗ cổ tử cung có thể bị chít hẹp, cổ tử cung sẽ có sẹo cứng nên việc thụ thai có thể bị ảnh hưởng. Đồng thời, đến khi chuyển dạ đẻ, sẹo xơ cứng ở cổ tử cung sau đốt có thể làm tử cung khó mở để đẩy thai ra ngoài  .

Hiện nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm ra phương pháp điều trị khỏi viêm lộ tuyến cổ tử cung mà không cần diệt tuyến, như vậy sẽ hạn chế được nhược điểm của phương pháp này, đó là sản phẩm Nữ Vương dùng đường uống. Nữ Vương được bào chế từ các thảo dược thiên nhiên như Trinh nữ hoàng cung, hoàng bá, khổ sâm, cùng với kỹ thuật bào chế đặc biệt, có tác dụng:

- Làm lành các tổn thương của lộ tuyến, trả lại cho cổ tử cung bề mặt nhẵn đẹp và chức năng tiết dịch bình thường.

- Diệt và kìm hãm các tác nhân gây viêm như vi khuẩn, nấm, trùng roi âm đạo, virus,…

- Cân bằng pH âm đạo, tăng sức đề kháng, và hạn chế tái phát bệnh.

- Giúp phòng tránh ung thư cổ tử cung và biến chứng của các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.

Bệnh nhân bị viêm lộ tuyến cổ tử cung lưu ý, nếu tác nhân gây viêm là do nấm, trùng roi (Trichomanas vaginalis), các tác nhân lây qua đường tình dục như Chlamydia trachomatis, vi khuẩn lậu, giang mai, virus HPV (Human papilloma virus),… thì ngoài việc điều trị khỏi bệnh cho mình, cần thiết phải điều trị đồng thời người có quan hệ tình dục và tránh tiếp xúc với các tác nhân lây bệnh trên. Để làm được điều này cần có tư vấn của thầy thuốc chuyên khoa.

Trong thời gian điều trị bệnh nên hạn chế quan hệ tình dục, vệ sinh phụ khoa đúng cách, đặc biệt vào những ngày có kinh và sau quan hệ tình dục.
Read more…

Những nguyên nhân chính gây viêm nhiễm phụ khoa

20:13 |

1. Vệ sinh

Việc giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh dục là yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh tật liên quan đến bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Đối với bên ngoài, cần rửa sạch âm hộ mỗi ngày, sau đó dùng khăn sạch lau khô trước khi mặc quần lót (ưu tiên loại quần lót bằng vải không màu).


Sau khi được chữa trị, các bệnh viêm nhiễm hay nấm chỉ có cơ hội quay trở lại khi phần vệ sinh bị xem thường hoặc vệ sinh không đúng cách. Nguyên nhân nữa là do sử dụng thuốc không theo liều lượng bác sĩ điều trị hướng dẫn. Nhiều phụ nữ đổ lỗi nguyên nhân bận rộn nên không đi khám theo lịch trình. Bệnh có thể sẽ khỏi chỉ sau lần đầu tiên được khám và kê toa nhưng virus chưa được diệt tận gốc sẽ nhanh chóng “nổi loạn” sau một thời gian ngắn, khi thuốc không còn hiệu nghiệm hoặc nhờn thuốc do sử dụng không đúng liều lượng quy định.

Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh viêm nhiễm phụ khoa chính là yếu tố vệ sinh kém dẫn đến vi khuẩn tấn công và gây nhiễm trùng âm hộ – âm đạo, nhưng bên cạnh đó vệ sinh quá kỹ cũng là một nguyên nhân! Vì thế, sau khi điều trị, bệnh quay về nhanh chóng chỉ vì các nguyên nhân chủ quan của người bệnh mà họ lại không để ý đến lời hướng dẫn bác sĩ. Chỉ nghĩ đơn giản, đặt thuốc, uống thuốc là đủ rồi, không cần giữ gìn gì thêm nữa.


2. Lây từ chồng

Nhiều chị em phụ nữ thường xuyên bị lây bệnh viêm nhiễm phụ khoa từ đường quan hệ tình dục với chồng mà không biết. Biểu hiện bệnh nam khoa ít được biểu lộ rõ như ở nữ. Các vi trùng ẩn nấp có khi “phát tiết” sau nhiều tháng, hoặc nhiều năm. Khoảng thời gian này, khi quan hệ tình dục với vợ, quý ông vẫn “hồn nhiên” truyền bệnh cho vợ như thường.

Thế nhưng, để điều được các ông đến bệnh viện để khám và làm các xét nghiệm cụ thể thì không đơn giản. Đàn ông ít khi chịu công nhận và thiện chí hợp tác với vợ trong những vấn đề liên quan đến các căn bệnh nhạy cảm ở bộ phận sinh dục. Chính vì thế, việc điều trị triệu chứng và bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở chị em cũng chỉ mang tính chất tạm thời. Khi hết bệnh, nếu tiếp tục quan hệ với chồng mà chồng vẫn chưa dứt điểm các căn bệnh của họ thì việc tái lại là điều tất yếu.

Để tránh tuyệt đối tình trạng lây bệnh viêm nhiễm phụ khoa từ chồng, nên dùng các biện pháp đề phòng lây lan là bao cao su hoặc chờ đến khi chồng được chữa trị dứt điểm, có ghi nhận từ bác sĩ.

Tác nhân gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa lây truyền qua đường tình dục (chlamydia, trichomonas, trùng roi, lậu cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn, các vi khuẩn kị khí, virus herpes sinh dục, nấm) xâm nhập vào tử cung gây phá hủy sự cân bằng hệ vi sinh vật, giảm chức năng tuyến phòng thủ của âm đạo. Những bệnh viêm nhiễm phụ khoa phổ biến thường thấy là: lậu, giang mai và herpes sinh dục. Đây là những bệnh viêm nhiễm phụ khoa rất hay gặp và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe


Tưởng là bị tái nhưng là triệu chứng khác:

Trong lần viêm nhiễm sau, nhiều chị em tưởng là mình bị lại nhưng thực tế lại là một bệnh khác. Tìm hiểu thông tin để biết rõ khi nào dấu hiệu viêm ngứa khó chịu là bình thường và khi nào nó trở thành triệu trứng của viêm nhiễm. Và không phải dấu hiệu giông giống lần viêm nhiễm trước có nghĩa là bạn bị bệnh giống hệt lần trước.

Những dấu hiệu ngứa thông thường dễ chữa trị và đơn giản chỉ bằng nước rửa phụ khoa chứa axit lactic. Những dấu hiệu ngứa này có thể đơn giản chỉ là do dị ứng xà phòng, kinh nguyệt hay quần áo quá bó… Nếu như dấu hiệu ngứa đi kèm với sưng rát hay tấy đỏ nơi vùng kín thì đây là những triệu trứng của bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Trong trường hợp này, thăm khám bác sĩ là sự lựa chọn tốt nhất.

Sau khi bị bệnh viêm nhiễm phụ khoa, nhiều chị em có thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn có tỷ lệ mắc bệnh trở lại cao gấp 5 lần người thường. Việc thụt rửa âm đạo thường xuyên bằng dung dịch này sẽ phá hủy phổ vi khuẩn bình thường của âm đạo. Lúc đó, độ pH của âm đạo bị kiềm hóa, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển.

Người khỏe mạnh có cơ chế tự bảo vệ chống viêm nhiễm, khiến các glycogen biến đổi thành axit lactic và duy trì độ pH dao động 3,8-4,8 cho môi trường âm đạo. Bình thường, tại đây có nhiều vi khuẩn sống hoại sinh, trong đó phải kể đến 7 loại Lactobacilli giúp cân bằng trạng thái. Khi dung dịch sát khuẩn phá vỡ cân bằng trong môi trường, viêm nhiễm lại tiếp tục xảy ra, không những gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Do đó, bình thường chỉ rửa phụ khoa bằng dung dịch vệ sinh chuyên dụng, mỗi ngày 1 lần bên ngoài.


Mới đây, các nhà nghiên cứu mới phát hiện vai trò của stress trong sự xuất hiện bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ. Họ nhận thấy rằng càng bị stress nhiều thì phụ nữ càng có nguy cơ viêm âm đạo. Có thể do stress đã làm suy yếu hệ miễn dịch.

Nhiều người phụ nữ vì lý do ngại đi khám đã tự cho phép mình kê toa sau vài lần đi khám bác sĩ. Đúng là sau đôi mắt, “vùng kín” là một trong 2 cơ quan có cơ chế bảo vệ tự nhiên, có thể tự vệ trước nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa bằng “hệ thống phòng vệ” đặc biệt. Tuy nhiên, khi có nguyên nhân gây xáo trộn thì cơ chế tự bảo vệ này cũng “chào thua” trước sự tấn công của các loại vi khuẩn và gây ra tình trạng viêm nhiễm.



Read more…

Dấu hiệu, cách phòng bệnh viêm vùng chậu

20:03 |
Viêm vùng chậu là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở nữ giới trong tuổi sinh đẻ. Là tình trạng nhiễm trùng ở cơ quan sinh dục nữ bao bao gồm: tử cung, vòi trứng, buồng trứng và gây viêm nhiễm. Các cơ quan này bị nhiễm trùng có thể dẫn đến vô sinh.
Dấu hiệu nhận biết

Dấu hiệu nhận biết trên lâm sàng trong viêm vùng chậu rất đa dạng. Triệu chứng ban đầu chỉ là một cảm giác trằn nhẹ vùng bụng dưới, những triệu chứng khác có thể gồm có khí hư âm đạo (huyết trắng âm đạo ra nhiều hơn kèm theo có mùi tanh hơn, màu sắc huyết trắng có thể chuyển sang màu hơi xanh hoặc màu vàng), xuất huyết không đều, đau bụng khi kinh kỳ và giao hợp đau, tiểu khó. Những dấu hiệu toàn thân của nhiễm khuẩn như: sốt trên 38 độ C, run lạnh, đau cơ, nôn,… Xuất huyết tử cung bất thường hay tiểu khó có thể là chứng cớ lâm sàng duy nhất của bệnh viêm vùng chậu.

Phòng bệnh

Viêm vùng chậu có thể lây lan qua đường tình dục vì vậy, để dự phòng các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục cần thiết lưu ý đến một số các biện pháp sau:

Đối với thanh thiếu niên cần được gia đình và nhà trường tuyên truyền giáo dục và thông tin y tế, nhất là những nguy hiểm của các bệnh lý lây qua đường tình dục. Thực hiện chế độ đời sống một vợ một chồng. Đối với các quan hệ tình dục nghi ngờ cần sử dụng biện pháp tình dục an toàn như dùng bao cao su…

Phụ nữ khi sử dụng thuốc rửa phụ khoa phải đúng cách, theo sự chỉ dẫn trên mỗi chai thuốc rửa, lưu ý không thụt rửa vào âm đạo mà chỉ rửa vùng âm hộ nhằm tránh các loại vi khuẩn gây hại phát triển. Đặc biệt không nên tự ý đặt thuốc âm đạo khi chưa có chỉ định của bác sĩ sản khoa.
Read more…

Nguyên nhân vô sinh ở nam giới?

19:55 |

Số lượng tinh trùng, vận động của tinh trùng và tinh dịch

Tinh dịch là vô cùng quan trọng vì nó cung cấp các tinh trùng với trứng. Nó chứa các tế bào tinh trùng để thụ thai. Các vấn đề với tinh dịch thực sự là lý do phổ biến nhất đằng sau vô sinh nam, chiếm 75% tỷ lệ mắc của vô sinh nam.

Trước hết cần phải có đủ tinh trùng trong tinh dịch của bạn, chất lỏng nhớt mà đi ra sau khi xuất tinh. Vật liệu này là đầy đủ của đường và protein tinh trùng của bạn cần có để thực hiện theo cách của chúng với trứng.

Một số ít tinh trùng hoặc thiếu tinh trùng trong tinh dịch là một nguyên nhân chính gây vô sinh nam, và điều này có thể được gây ra bởi sự tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng có thể ngăn chặn tinh trùng, được sản xuất trong tinh hoàn. Việc thiếu hoàn chỉnh của tinh trùng trong tinh dịch được gọi là không còn tinh trùng.

Thuốc chữa bệnh, thuốc và alcochol

Một số thuốc khác nhau và các loại thuốc có thể làm giảm các khía cạnh khác nhau của khả năng sinh sản bằng cách ảnh hưởng từ sản xuất tinh trùng xuất tinh hoặc vận động của tinh trùng. Bao gồm các steroid đồng hóa, một số phương pháp điều trị thảo dược và hóa trị. Rượu với số lượng quá nhiều đã được chứng minh ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng, có thể hút thuốc.

Căng thẳng và trọng lượng

Cả đàn ông và phụ nữ bị ảnh hưởng của béo phì và tâm trạng căng thẳng, cả hai không chỉ gây tổn hại sức khỏe chung của bạn và hạnh phúc, mà còn làm giảm khả năng sinh sản. Căng thẳng có thể làm giảm tần số giao hợp tình dục và sản xuất tinh trùng.

Tuổi

Khi người đàn ông lớn tuổi, khả năng sinh sản dần dần giảm xuống và nó trở nên khó khăn hơn để có thai. Cơ hội thụ thai thành công cao hơn nhiều đối với người đàn ông trẻ, dưới 40 tuổi, là yếu tố quan trọng như số lượng tinh trùng và khả năng vận động cao hơn nhiều ở độ tuổi trẻ hơn.
Read more…

Ðiều trị viêm niệu đạo

19:01 |
Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân, nếu không thì điều trị theo hội chứng. Ðối với mọi trường hợp tiết dịch niệu đạo, cán bộ y tế cần xác định và điều trị cho (các) bạn tình.

1. Phác đồ điều trị viêm niệu đạo do lậu

Dùng một trong các loại thuốc sau kết hợp với một trong các loại thuốc điều trị viêm niệu đạo không do lậu:
Ceftriaxone 250mg, tiêm bắp liều duy nhất+ Doxycycline 100mg uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, trong 7 ngày.
Spectinomycin 2g, tiêm bắp liều duy nhất+ Doxycycline 100mg uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, trong 7 ngày.
Cefotaxime 1g tiêm bắp liều duy nhất + Doxycycline 100mg uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, trong  7 ngày.

2. Phác đồ điều trị viêm niệu đạo không do lậu

Dùng một trong 3 thuốc sau:
Doxycycline 100mg uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, trong 7 ngày.
Tetracycline 500mg uống ngày 4 lần, mỗi lần 1 viên, trong  7 ngày.
Azithromycin 1g uống liều duy nhất.
Chú ý: Ðiều trị cho bạn tình với liều tương tự. Không dùng Doxycycline, Tetracycline cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú.

3. Chuyển tuyến khi

- Không có sẵn các thuốc trên đây.
- Các triệu chứng không giảm sau một đợt điều trị.
- Bệnh lậu đã có biến chứng như viêm mào tinh hoàn.

4. Thông tin và tư vấn

Mọi trường hợp mắc hội chứng tiết dịch niệu đạo đều cần được giáo dục và tư vấn về hành vi tình dục an toàn. Cán bộ y tế cần tuân thủ các nguyên tắc về tư vấn trong cuốn chuẩn mực này. Các vấn đề chính cần tư vấn cho người mắc hội chứng tiết dịch niệu đạo là:
- Hậu quả của bệnh khi không được điều trị đúng và đầy đủ, cần nhấn mạnh nguy cơ lây nhiễm và gây viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, vô sinh ở bạn tình, gây viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến mù loà, viêm phổi trẻ sơ  sinh...
- Tuân thủ chỉ định điều trị của thầy thuốc, đến khám lại theo lịch hẹn.
- Khả năng lây truyền cho bạn tình.
- Tình dục an toàn và hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên.
- Thông báo và điều trị bạn tình.
Có nhiều người đã bị lây nhiễm nhưng không biểu hiện triệu chứng (có tới trên 50%) nhưng họ vẫn có thể lây bệnh cho bạn tình và bệnh vẫn tiến triển gây nên các biến chứng cho họ.
- Nguy cơ lây nhiễm các bệnh LTQÐTD khác và HIV, tư vấn trước khi xét nghiệm HIV.
- Ðịa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.
Read more…

Biểu hiện bệnh viêm phần phụ

18:48 |

Nguyên nhân của viêm phần phụ rất đa dạng: có thể là biến chứng của viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung hoặc là do các thủ thuật phụ khoa không an toàn (dụng cụ tử cung, nạo hút thai…), quan hệ tình dục không an toàn.

Mầm bệnh thường gặp là tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, chlamydia…

Viêm phần phụ có biểu hiện như thế nào?

- Đau hố chậu: thường đau hai bên, nhưng bao giờ cũng có một bên đau nhiều hơn. Đau liên tục, có thể đau âm ỉ, tăng lên khi lao động (mạn tính) hoặc đau rõ rệt, dữ dội (cấp tính).

- Sốt: sốt vừa hoặc nhẹ (37,5oC)

- Khí hư: có thể thấy khí hư ra nhiều trong đợt đau cấp.

- Ra máu bất thường trước, sau khi có kinh nguyệt.

Những biểu hiện của viêm phần phụ cấp tính: đau phần hạ vị, có kèm theo sốt, khi khám phụ khoa có thể thấy phần phụ bị chèn ép và gây ra đau, khi xét nghiệm máu có thể phát hiện ra tỉ lệ tế bào bạch cầu trung tính tăng cao.

 Những biểu hiện của viêm phần phụ mãn tính: phần hạ vị phình to, đau nhức và mỏi phần thắt lưng, có thể kèm theo khí hư tăng nhiều, đau thắt lưng, kinh nguyệt không đều… những biểu hiện sẽ càng nặng nếu rơi vào trạng thái mệt mỏi hay trong thời kỳ kinh nguyệt. Khi khám phụ khoa thấy chèn ép đau phần phụ, dày, hoặc bạch cầu tăng, đặc biệt bạch cầu trung tính tăng cao hoặc cũng có thể bình thường. Và thông thường phát hiện ra chứng viêm phần phụ khi nghi ngờ khả năng vô sinh.

Tiến triển và biến chứng của viêm phần phụ như thế nào?

Viêm phần phụ có thể cấp tính với các biểu hiện dữ dội (đau hố chậu hai bên, sốt cao, khí hư ra nhiều) hoặc chuyển thành giai đoạn mạn tính với các biểu hiện không rõ rệt (đau âm ỉ hai hố chậu, tức nặng, không sốt)

Các biến chứng của viêm phần phụ là ứ mủ, ứ nước vòi trứng, áp xe buồng trứng, và khi các ổ mủ này vỡ sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Một biến chứng nguy hiểm nữa là gây hẹp tắc vòi trứng dẫn đến vô sinh hoặc chửa ngoài tử cung.
Read more…