Nhiễm trùng niệu ở phụ nữ

21:01 |
Nhiễm trùng niệu được định nghĩa là sự hiện diện của vi sinh gây bệnh bên trong đường tiết niệu, đồng thời gây ra các triệu chứng cơ năng cho người mắc bệnh. Tại Hoa Kỳ, ước tính mỗi năm có 7 triệu lượt khám bệnh ngoại trú và 1 triệu lượt nhập viện cấp cứu điều trị nhiễm trùng niệu. Nữ dễ bị nhiễm trùng niệu hơn nam. Khoảng 50% phụ nữ có một lần nhiễm trùng niệu trong suốt cuộc đời của mình. Ở tuổi 24, gần 1/3 phụ nữ bị ít nhất một đợt nhiễm trùng niệu phải điều trị bằng kháng sinh. Tỷ lệ nhiễm trùng niệu ở phụ nữ từ 16 đến 35 tuổi cao hơn 40 lần so với nam giới cùng tuổi. Một phần ba phụ nữ bị tái phát trong vòng 6 tháng sau lần nhiễm đầu tiên.
Nhiễm trùng niệu ở phụ nữ

Nhiễm trùng niệu được định nghĩa là sự hiện diện của vi sinh gây bệnh bên trong đường tiết niệu, đồng thời gây ra các triệu chứng cơ năng cho người mắc bệnh. Tại Hoa Kỳ, ước tính mỗi năm có 7 triệu lượt khám bệnh ngoại trú và 1 triệu lượt nhập viện cấp cứu điều trị nhiễm trùng niệu. Nữ dễ bị nhiễm trùng niệu hơn nam. Khoảng 50% phụ nữ có một lần nhiễm trùng niệu trong suốt cuộc đời của mình. Ở tuổi 24, gần 1/3 phụ nữ bị ít nhất một đợt nhiễm trùng niệu phải điều trị bằng kháng sinh. Tỷ lệ nhiễm trùng niệu ở phụ nữ từ 16 đến 35 tuổi cao hơn 40 lần so với nam giới cùng tuổi. Một phần ba phụ nữ bị tái phát trong vòng 6 tháng sau lần nhiễm đầu tiên.

Nhiễm trùng niệu phức tạp là nhiễm trùng niệu xảy ra trên cơ địa bệnh nhân có:

- Sỏi, nang thận nhiễm trùng, tổn thương tủy sống, đang đặt các loại ống thông.

- Tiểu đường, có thai

- Suy giảm miễn dịch.

Vi khuẩn có thể đi vào đường tiết niệu theo 3 cơ chế: ngược dòng, theo đường máu và lây lan từ ổ nhiễm trùng gần cơ quan niệu sinh dục. Khi vi khuẩn xuất hiện trong nước tiểu, không phải lúc vào vi khuẩn cũng gây ra tình trạng nhiễm trùng niệu, vì khả năng nhiễm trùng cón phụ thuộc vào các yếu tố:

- Độ pH thấp và tính ưu trương của nước tiểu

- Các chất nhầy của đường tiết niệu như protein Tamm-Horsfall, mức độ bám dính khác nhau giữa các vi khuẩn gây bệnh.

 Phụ nữ dễ bị nhiễm trùng niệu hơn nam do những khác biệt căn bản về giải phẫu và sinh lý của cơ quan niệu sinh dục:

- Lỗ niệu đạo nữ nằm rất gần âm đạo và trực tràng. Tại âm đạo luôn có sẵn một hệ vi sinh kỵ khí và hiếu khí, nhưng không gây nhiễm trùng niệu. Chỉ khi hệ vi sinh này bị thay thế bởi hệ vi sinh gây bệnh (có nguồn gốc từ trực tràng) thì mới gây nhiễm trùng niệu.

- Niệu đạo nữ ngắn hơn niệu đạo nam nên vi khuẩn dễ xâm nhập ngược dòng đi vào bàng quang.

- Giao hợp là một yếu tố dễ gây nhiễm trùng niệu. Theo Hooton, ở phụ nữ luôn có tình trạng khuẩn niệu thoáng qua ngay sau giao hợp.

- Sau mãn kinh, vì giảm estrogen, phụ nữ dễ bị nhiễm trùng niệu do: niêm mạc âm đạo teo đi, môi trường âm đạo bớt tính acid và giảm số lượng vi khuẩn lactobacilli.

Ở phụ nữ, cơ chế gây nhiễm trùng niệu chủ yếu là do vi khuẩn đi từ niệu đạo vào bàng quang gây viêm bàng quang. Niệu đạo bàng quang phù nề làm cho khúc nối bàng quang - niệu quản không đóng kín được khi rặn tiểu. Lúc đó nước tiểu có vi khuẩn dễ dàng đi ngược dòng trên bể thận gây nhiễm trùng đường tiểu trên. Đa số nhiễm trùng niệu do vi khuẩn Gram âm, trong đó E coli chiếm 80%, và Staphylococus saprophyticus chiếm từ 10% đến 15%.

Xử trí
1) Triệu chứng của viêm niệu đạo cấp và viêm bàng quang cấp rất khó phân biệt.
- Viêm niệu đạo cấp: tiểu đau, tiểu khó, chảy dịch niệu đạo. Tác nhân gây bệnh thường là Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorhea, Herpes simplex.

- Viêm bàng quang cấp: tiểu đau, tiểu khó, tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu máu và đau vùng trên xương mu.

- Ở bệnh nhân nữ thể trạng khỏe mạnh, mới bị một đợt viêm bàng quang cấp: có thể bị điều trị ngay bằng kháng sinh uống, không cần cấy nước tiểu. Sau khi dùng thuốc, hầu hết bệnh nhân đều khỏi triệu chứng. Khoảng 1/3 số bệnh nhân này sẽ tái phát. Khi tái phát, bắt buộc phải cấy nước tiểu.

- Những bệnh nhân tái phát trên 3 lần trong 12 tháng, phải đánh giá thêm:

- Các bất thường về phụ khoa.

- Xét nghiệm hình ảnh để phát hiện những bất thường của được tiểu trên: sỏi, niệu quản lạc chỗ, túi thừa đài thận.

- Sỏi bàng quang để loại trừ túi thừa niệu đạo, viêm bàng quang kẽ, ung thư tại chỗ của bàng quang.

2) Viêm đài bể thận cấp
- Triệu chứng: sốt, buồn nôn, mệt mõi, đau hông, lưng.

- Nếu nhiễm trùng đường niệu không phức tạp và huyết động của bệnh nhân ổn định: dùng kháng sinh uống trong 7 ngày. Trước khi uống kháng sinh, phải cấy nước tiểu làm kháng sinh đồ. Nếu các triệu chứng không giảm, bệnh nhân phải nhập viện dùng kháng sinh tĩnh mạch. Thời gian dùng kháng sinh tĩnh mạch theo kháng sinh đồ là 10 đến 14 ngày.

- Nhiễm trùng niệu phức tạp: kháng sinh tĩnh mạch 21 ngày. Đôi khi phải can thiệp ngoại khoa lấy sỏi, dẫn lưu áp xe, chuyển lưu nước tiểu… để hỗ trợ cho điều trị nhiễm trùng.

3) Tổng phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu
- Độ nhạy phát hiện tiểu mủ của tổng phân tích nước tiểu (qua phản ứng esterase bạch cầu) thay đổi từ 75% đến 96%.

   + Âm tính giả: khi có vi khuẩn trong nước tiểu nhưng không có nhiều tế bào mủ.

   + Dương tính giả: do vấy nhiễm từ môi trường ngoài.

- Phản ứng nitrit dương tính chứng tỏ trong nước tiểu có vi khuẩn Gram âm làm biến đổi nitrat thành nitrite. Độ nhạy và độ chuyên biệt trong chẩn đoán nhiễm trùng niệu lần lượt là 90% và 85%.

   + Âm tính giả: khi có vi khuẩn Gram dương.

   + Dương tính giả: do vấy nhiễm từ môi trường ngoài.

- Lấy mẫu nước tiểu để cấy.

   + Tốt nhất là lau sạch âm hộ và lấy nước tiểu giữa dòng. Tuy nhiên, Lofshitz cho rằng dù có lau sạch vùng âm hộ và hội âm thì 30% mẫu nước tiểu lấy giữa dòng vẫn bị vấy nhiễm.

   + Lấy nước tiểu giữa dòng

   + Hoặc lấy nước tiểu thông qua niệu đạo: kết quả cấy dương tính nếu mọc trên 100 khúm vi khuẩn của một chủng duy nhất.

   + Hoặc lấy nước tiểu qua chọc hút trên xương mu.

4) Vai trò của các xét nghiệm hình ảnh
Xét nghiệm hình ảnh được chỉ định trong trường hợp nhiễm trùng niệu phức tạp, khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị kháng sinh, hoặc khi tái phát nhiều lần. Đối với nhiễm trùng niệu không phức tạp ở nữ, chỉ nên làm xét nghiệm hình ảnh khi bệnh nhân tái phát liên tục 2 đến 3 lần trong 12 tháng. Chụp bụng cắt lớp điện toán (CT scan) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu để phát hiện và theo dõi nhiễm trùng niệu. Ngoài ra CT scan còn phát hiện được sỏi niệu hoặc các bất thường giải phẫu của hệ tiết niệu.

5) Lựa chọn kháng sinh
Hiện nay khảong 40% số vi khuẩn gây nhiễm trùng niệu khángvới aminopenicillin và 20% kháng với trimethoprim-sulfamethoxazole (TMP-SMX). Các vi khuẩn kháng với TMP-SMX cũng đồng thời kháng với các loại kháng sinh khác. Từ năm 1999, hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ đã xem fluoroquinolone là kháng sinh lựa chọn hàng đầu để điều trị nhiễm trùng niệu không phức tạp ở nữ.

6) Vai trò của estrogen và kháng sinh dự phòng
- Theo Raz, nếu dùng kem estrogen cho phụ nữ đã mãn kinh, số đợt tái phát trùng niệu sẽ giảm đi khoảng 10 lần.

- Kháng sinh dự phòng có thể làm giảm số lần tái phát ở phụ nữ nhưng không giảm được nguy cơ khuẩn niệu. Có 3 cách dùng kháng sinh dự phòng.

   + Dùng liên tục mỗi ngày, liều thấp (TMP - SMX hoặc fluoroquinolone): thích hợp cho những phụ nữ có trên 3 đợt tái phát trong 1 năm.

   + Chủ động dùng kháng sinh (chủ yếu là fluoroquinolone) khi có triệu chứng: thích hợp cho những phụ nữ có trình độ hiểu biết và tỷ lệ tái phát thấp.

   + Kháng sinh dự phòng sau giao hợp (TMP - SMX hoặc fluoroquinolone, uống 2 lần): thích hợp cho những phụ nữ hay nhiễm trùng niệu sau giao hợp.

Nhiễm trùng niệu ở những đối tượng đặc biệt

   a) Trẻ em gái

Khoảng 3% trẻ em gái chưa đến tuổi dậy thì bị nhiễm trùng niệu và gần 1/3 sẽ tái phát trong vòng 3 năm. Tái phát gây ra những vết sẹo ở chủ mô thận, làm tăng nguy cơ bệnh lý thận ở tuổi trưởng thành. Ở trẻ gái có ngược dùng bàng quang niệu quản, nên dùng kháng sinh dự phòng để ngăn ngừa nhiễm trùng tiểu trên.

   b) Phụ nữ có thai

Từ 4% đến 6% thai phụ có tình trạng nhiễm khuẩn niệu. Nhiễm trùng niệu ở phụ nữ có thai dễ đưa đến viêm đài bể thận, sanh non, nhiễm độc tai và tử vong cho trẻ sơ sinh. Do đó phải điều trị tình trạng nhiễm khuẩn niệu cho dù có triệu chứng nhiễm trùng niệu hay không. Thuốc dùng tốt nhất là penicillin, cephalosporin, nitrofurantoin. Không nên dùng fluoroquinolone (ảnh hưởng đến sự phát triển sụn của thai) và TMP - SMX (ức chế acid folic gây thiếu máu cho thai)
Read more…

Dấu hiệu nhận biết và chẩn đoán u nang buồng trứng

01:48 |

Dấu hiệu nhận biết

Khi chưa có biến chứng, khối u nang buồng trứng thường có các triệu chứng rất mơ hồ, đa số trường hợp chỉ phát hiện được khối u buồng trứng một cách tình cờ khi siêu âm bụng kiểm tra hay khi khám phụ khoa định kỳ. Cũng có khi nó biểu hiện là một bệnh cảnh cấp cứu ngoại khoa ở bụng (do xoắn cuống nang, hoặc u chèn ép gây đau, bí trung đại tiện). Thông thường người bệnh chỉ phát hiện được khi khối u đã lớn.


Các triệu chứng có thể gặp

- Xuất huyết âm đạo bất thường

- Đau khung chậu khi giao hợp.

- Đau vùng chậu (bụng dưới và hai hố chậu ) – liên tục hoặc từng cơn, có thể lan ra sau lưng hoặc xuống hai đùi.

- Đau nhiều ở khung chậu khi bắt đầu hoặc kết thúc hành kinh
- Nôn, buồn nôn hoặc căng vú tương tự như khi có thai. 

- Sờ thấy khối u trên bụng.

- Đau bụng.

- Rối loạn kinh nguyệt, rong kinh

- Rối loạn đi tiêu hay đi tiểu do khối u nang buồng trứng có thể lớn gây đè ép lên trực tràng hoặc bàng quang.

Các triệu chứng này có thể là triệu chứng của một bệnh lý khác như bệnh phụ khoa (viêm nhiễm, u xơ tử cung) hoặc khối u của một bệnh lý khác ở vùng bụng.

Chẩn đoán và xét nghiệm

Khám phụ khoa định kì có thể giúp phát hiện được khối u buồng trứng, kết hợp với siêu âm bụng sẽ cho biết thêm tính chất khối u. Ngoài ra, có thể làm thêm một số xét nghiệm máu để giúp định hướng tính chất lành hay ác của khối u như xét nghiệm máu đo lượng chất Alpha Feto Protein.
Read more…

Điều trị tắc ống dẫn trứng như thế nào?

00:31 |

Nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng

Tắc ống dẫn trứng nguyên nhân đầu tiên đó là do một số chứng viêm nhiễm gây ra, các chuyên gia cho biết ống dẫn trứng nếu phát bệnh sẽ dẫn tới tắc nghẽn, sẽ mất đi toàn bộ chức năng sinh sản mà gây ra vô sinh.
Điều trị tắc ống dẫn trứng như thế nào?

Hiện nay các bệnh về ống dẫn trứng là nguyên nhân thường gặp dẫn tới vô sinh, chiếm 25% nguyên nhân gây ra vô sinh, trong đó tắc ống dẫn trứng là thường gặp nhất, nên có thể nói muốn có thai thì nhất định cần phải tìm ra phương pháp điều trị bệnh tắc ống dẫn trứng.

Điều trị tắc ống dẫn trứng như thế nào?

Vì tắc ống dẫn trứng gây ra vô sinh cho nữ giới, khi điều trị nhất định phải biết chính xác về bệnh, cần đi đến bệnh viện uy tín để xác định cụ thể vị trí bị tắc ống dẫn trứng, triệu chứng bệnh đang ở giai đoạn nào thì phải kiểm tra một cách chuẩn xác, sau đó mới có thể tiến hành điều trị và tìm phương pháp điều trị tắc vòi trứng một cách tốt nhất.

  Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị tắc ống dẫn trứng, có phương pháp thông dịch ống dẫn trứng, sự can thiệp của tia X vào việc điều trị bằng phương pháp thủ thuật thông ống dẫn trứng, soi cổ tử cung, soi trong khoang bụng, điều trị bằng thuốc Đông y, điều trị bằng cách rửa ruột, điều trị bằng vật lý trị liệu vi ba, và một số cách khác như: đốt điện, tia hồng ngoại, máy điều trị các bệnh phụ khoa...Nhưng có một số phương pháp hiệu quả không được lý tưởng cho lắm.
Read more…

Điều trị viêm cổ tử cung

00:26 |
Việc điều trị viêm cổ tử cung phải xác định được mầm bệnh, nguyên nhân gây viêm. Cách thức điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa (tương tự viêm âm đạo), một số trường hợp có lộ tuyến cổ tử cung thì điều trị đốt điện, khoét chóp
Điều trị viêm cổ tử cung

Biểu hiện của viêm cổ tử cung

- Khí hư nhiều, đục, màu xanh có thể lẫn máu. 

- Sốt nhẹ hoặc vừa (38-38o5)

- Khám cổ tử cung thấy cổ tử cung sưng nề, xung huýêt, có mủ chảy ra. Có thể có loét.

Tiến triển và biến chứng của viêm cổ tử cung

Trong những đợt cấp, viêm cổ tử cung biểu hiện rõ ràng, dữ dội. Nếu không điều trị hoặc điều trị không triệt để, sẽ chuyễn thành viêm mạn tính và có khả năng lây truyền qua đường tình dục.

Biến chứng của viêm cổ tử cung là viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ, lộ tuyến cổ tử cung, cản trở tinh trùng vào buồng tử cung và từ đó có thể gây vô sinh.

Viêm cổ tử cung là yếu tố thuận lợi cho ung thư cổ tử cung.

Điều trị viêm cổ tử cung

Việc điều trị viêm cổ tử cung phải xác định được mầm bệnh, nguyên nhân gây viêm. Cách thức điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa (tương tự viêm âm đạo), một số trường hợp có lộ tuyến cổ tử cung thì điều trị đốt điện, khoét chóp.

Việc điều trị cụ thể cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Việc tự điều trị sẽ làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn và khó chữa khỏi hoàn toàn.

+ Các phương pháp điều trị viêm cổ tử cung bằng áp, đốt điện, Laser,...và hiện nay là phương pháp dùng ánh sáng năng lượng cao chiếu vào thực ra cũng là cách dùng nhiệt để điều trị vùng thương tổn của cổ tử cung, không có ảnh hưởng đến sức khoẻ.

+ Nếu không điều trị, viêm cổ tử cung sẽ ảnh hưởng đấn sinh đẻ, nhất là khi sinh vì cổ tử cung khó giãn nở và không mở được hết để thai lọt ra. Ngoài ra, viêm cổ tử cung lộ tuyến cũng có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung. Do vậy bạn nên điều trị sớm và triệt để.
Read more…

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phụ khoa

00:09 |
Do cấu tạo sinh lý nữ giới, vi khuẩn xung quanh âm đạo sinh sôi phát triển nhân, vi khuẩn ở niệu đạo và hậu môn rất dễ xâm nhập vào âm đạo, gây các chứng viêm phụ khoa. Theo chuyên gia phòng khám đa khoa Thiên Tâm với nhiều năm kinh nghiệm lâm sàng cho biết, các chứng viêm phụ khoa là nhân tố chủ chốt ảnh hưởng sức khoẻ phái nữ, với tỷ lệ phát bệnh rất cao!
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phụ khoa

Ngoài ra, do cấu tạo sinh lý nữ giới, vi khuẩn xung quanh âm đạo sinh sôi phát triển nhân, vi khuẩn ở niệu đạo và hậu môn rất dễ xâm nhập vào âm đạo, gây các chứng viêm phụ khoa. Theo chuyên gia phòng khám đa khoa Thiên Tâm với nhiều năm kinh nghiệm lâm sàng cho biết, các chứng viêm phụ khoa là nhân tố chủ chốt ảnh hưởng sức khoẻ phái nữ, với tỷ lệ phát bệnh rất cao!

Những triệu chứng lâm sàng của các bệnh viêm phụ khoa thường gặp chia làm những nhóm sau:

1. Những thay đổi về kinh nguyệt: chủ yếu là dấu hiệu kỳ kinh kéo dài, lượng kinh nguyệt tăng nhiều, rút ngắn chu kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu không theo kỳ. Đa số phát sinh bệnh u xơ dưới niêm mạc tử cung, nếu ra máu quá nhiều, có thể phát sinh bệnh thiếu máu thứ phát.

2. Khối bướu ở vùng bụng dưới: khi khối u lớn bằng nắm tay thì có thể chạm thấy khối u ở vùng liền trên xương mu, cảm giác khá cứng và có khi lồi lõm, gồ ghề.

3. Triệu chứng bị chèn ép: khi khối u đè lên bàng quang sẽ xuất hiện tình trạng tiểu nhiều lần, tiểu khó, bí tiểu (ứ nước tiểu); đè lên trực tràng, có thể xuất hiện táo bón…

4. Đau: khối u khá lớn đè lên các dây thần kinh hoặc khi dính liền có thể gây đau vùng bụng dưới hoặc hông eo, nhưng thường không có cảm giác đau, chỉ cảm thấy tức bụng dưới, đau lưng nhức mỏi…

5. Huyết trắng tăng nhiều: khi khối u tương đối lớn, gây ảnh hưởng sự bài tiết của các thể tuyến tăng lên làm tăng lượng huyết trắng. Khi khối u dưới niêm mạc tử cung bị hoại tử, bị nhiễm trùng, huyết trắng tiết ra sẽ trông như dịch mủ, nhiều và có khi xuất hiện huyết trắng mủ có lẫn máu.
Read more…

Thủ phạm gây đau bụng ngày “đèn đỏ”

23:55 |
Hỏi: Em năm nay 29 tuổi, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cứ đến kỳ hành kinh là em bị đau bụng , có tháng đau bụng 1 ngày, có tháng 2 ngày, thậm chí 3 ngày mới hết. Em cũng biết hiện tượng đau bụng trong kì hành kinh là bình thường và nhiều phụ nữ gặp phải. Nhưng em không biết tại sao có người lại bị đau, có người không? Nguyên nhân gây đau bụng trong kì kinh nguyệt là gì? (Em gái 29 tuổi).

Thủ phạm gây đau bụng ngày “đèn đỏ”

Đau bụng kinh hay còn gọi là thống kinh là tình trạng đau vùng hạ vị, xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh. Đây là hiện tượng bình thường ở chị em phụ nữ mỗi khi đến kỳ kinh nguyệt.

Tuy nhiên, không phải ai cũng đau giống nhau, có người đau nhẹ, có người lại rất đau, tùy theo cơ địa mỗi người.

Đau bụng kinh có thể là do tâm lý lo sợ hoặc khả năng chịu đau thấp ở người phụ nữ.

Nguyên nhân gây đau bụng có thể được hiểu đơn giản là: Khi đến kì kinh nguyệt, tử cung bị căng lên, niêm mạc tử cung dầy lên dẫn đến sự chèn ép, gây ra cơn đau. Ngoài ra, cơ tử cung phải co lại để đẩy máu kinh ra ngoài.

Quá trình này làm xuất hiện chất prostaglandin – là thủ phạm gây đau bụng kinh. Một nguyên nhân khác nữa có thể là do tâm lý lo sợ hoặc khả năng chịu đau thấp ở người phụ nữ.

Đau bụng kinh thường được chia làm 2 loại:

- Đau bụng kinh nguyên phát: Thường gặp ở bạn gái mới dậy thì và kéo dài trong 3 năm. Nguyên nhân thường do sự co thắt quá mức của cơ trơn tử cung để đẩy máu kinh ra ngoài.- Đau bụng kinh thứ phát: Sau khi chu kì kinh nguyệt đã ổn định mà bạn vẫn bị đau thì được gọi là đau bụng kinh thứ phát.

Nguyên nhân gây đau bụng kinh thứ phát có thể do: Lỗ màng trinh quá nhỏ nên khó đẩy máu ra ngoài, vệ sinh trong kì kinh nguyệt kém dẫn đến viêm nhiễm, hoặc bị những bệnh lây qua đường tình dục không chữa trị triệt để gây dính vùng tiểu khung…

Trong một số trường hợp, đau bụng kinh có thể là dấu hiệu của bệnh lạc nội mạc tử cung, nghĩa là lớp niêm mạc không nằm trong tử cung mà di cư đến những chỗ khác như: bụng, bàng quang thậm chí là buồng trứng… Bệnh này không quá nguy hiểm nhưng có thể dẫn đến vô sinh.

Vì thế, nếu các cơn đau bụng kinh của bạn ổn định và giống nhau ở các tháng thì có thể đó là do cơ địa của bạn. Còn nếu thấy quá đau bụng, đau bụng kéo dài không chịu được hoặc đau thất thường thì bạn nên đi khám bác sĩ phụ khoa để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp.
Read more…

Vì sao xuất tinh ngoài vẫn mang bầu?

21:35 |
Xuất tinh là đáp ứng sinh lý bình thường khi hưng phấn tình dục đến mức cao trào nhưng không mang "áo mưa" thì không bao giờ an toàn.
Vì sao xuất tinh ngoài vẫn mang bầu?

Xuất tinh là đáp ứng sinh lý bình thường khi hưng phấn tình dục đến mức cao trào nhưng không mang "áo mưa" thì không bao giờ an toàn.

Trong số các phương pháp tránh thai thì xuất tinh ngoài là phương pháp mà người trẻ thường phải cầu cứu đến vì quan hệ tình dục ở người trẻ thường có tính chất ngẫu hứng, ít khi chuẩn bị sẵn bao cao su. Phương pháp xuất tinh ngoài có lẽ là phương pháp cổ xưa nhất.

Khi giao hợp, người nam phải biết xuất tinh ra ngoài, tuy đơn giản thế thôi nhưng không dễ dàng chút nào vì đó là thời điểm nam đạt đến đỉnh điểm cảm giác, chỉ nấn ná vài giây là đủ để vỡ kế hoạch sinh đẻ (với cặp vợ chồng) hay có thai khi chưa mong muốn (với người chưa kết hôn).

Xuất tinh ngoài không được xem là phương pháp đáng tin cậy, điều chủ yếu và cũng là điều khó khăn nhất khi thực hành là nam phải biết "thu quân" sớm, đưa ra ngoài âm đạo trước khi xuất tinh. Có 4 lí do để nói rằng xuất tinh ngoài không đáng tin cậy:

- Ngay cả khi thực hành hoàn hảo, vẫn có tỷ lệ thất bại khoảng 5-20 trong 100 cặp vợ chồng sử dụng phương pháp xuất tinh ngoài có thể có thai ngoài ý muốn. Dù như thế cũng tốt hơn là không dùng phương pháp nào.

- Cần biết rằng tinh trùng có ở dịch đầu dương vật ngay từ khi chưa xuất tinh nên dù không xuất tinh vẫn có khả năng có thai, kể cả khi đã "đổ bờ" vẫn có thể có thai do sự hấp dẫn hoá học của dịch âm đạo với tinh trùng.

- Xuất tinh ngoài không phòng ngừa được sự lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV.

- Phụ nữ không chủ động, phải dựa vào cách áp dụng phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo đúng của nam nghĩa là nam thì phải biết "rút lui" trước khi xuất tinh.

Phương pháp xuất tinh ngoài đòi hỏi điều kiện duy nhất là bạn tình nam có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm.
Với những người trẻ chưa kết hôn, cần có suy nghĩ nghiêm túc về hậu quả của có thai khi chưa mong muốn bằng những biện pháp sau:

Kiềm chế không quan hệ tình dục: Những đôi bạn tình lựa chọn hành vi này cần chia sẻ thẳng thắn với nhau để giới hạn những hành vi của họ nhằm không dẫn đến tình  trạng không thể kiềm chế.

Nếu không thể thực hành kiềm chế thì cần biết những phương pháp tránh thai khác như dùng bao cao su, thuốc diệt tinh trùng hay tính ngày an toàn… kết hợp 2 phương pháp càng tốt. Trong trường hợp đã lỡ có quan hệ tình dục không  bảo vệ thì có thể sử dụng đến phương pháp tránh thai khẩn cấp
Read more…